• TƯ VẤN NỢ- GIÚP DOANH NGHIỆP MUA BÁN CÁC KHOẢN NỢ

    Việc tư vấn để doanh nghiệp thực hiện việc mua nợ xấu từ ngân hàng, tìm đối tác mua lại khoản nợ của doanh nghiệp mình đang nợ ngân hàng, chuyển nhượng quyền đòi nợ… các vấn đề liên quan khác là hoạt động rất quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Việc mua bán các khoản nợ của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng nhiều quy định của pháp luật khác nhau đối với từng loại nợ. Cụ thể: Nghị quyết 03/2018 hướng dẫn áp dụng quy định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu; Nghị định 69/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ…
  • PHƯƠNG ÁN PHỤC HỒI KINH DOANH TRONG PHÁ SẢN

    Điều kiện áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh: Sau khi thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, thủ tục phục hồi được áp dụng. Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 của Luật này thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản ( Điều 107 Luật phá sản 2014) Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Tòa án nhân dân ra quyết địnhtuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản:
    1. a) Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;
    2. b) Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
    3. c) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
  • PHƯƠNG ÁN PHỤC HỒI KINH DOANH TRONG PHÁ SẢN

    Điều kiện áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh: Sau khi thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, thủ tục phục hồi được áp dụng. Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 của Luật này thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản ( Điều 107 Luật phá sản 2014) Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Tòa án nhân dân ra quyết địnhtuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản:
    1. a) Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;
    2. b) Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
    3. c) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
  • DOANH NGHIỆP NÊN THỰC HIỆN THỦ TỤC XÓA NỢ THUẾ

    Thuế là một khoản thu bắt buộc mà các doanh nghiệp phải nộp về cho Nhà nước theo quy định của từng loại thuế. Theo đó, để tháo gỡ những khó khăn, những gánh nặng cho bản thân doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh thì các doanh nghiệp cần căn nhắc thực hiện thủ tục xóa nợ thuế. Theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý Thuế 2006 sửa đổi bổ sung năm 2012 thì chỉ có 03 trường hợp được xóa nợ thuế: – Thứ nhất, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản – Thứ hai, cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ. – Thứ ba, số nợ thuế và tiền nộp phạt đã quá 10 năm và cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp để cưỡng chế thi hành quyết định hành chính. Việc thực hiện thủ tục xóa nợ thuế không chỉ giúp chỉnh bản thân doanh nghiệp được giải thoát hoặc có thể được khôi phục kinh doanh trở lại. Ngoài ra còn giúp cho giảm tải cho hệ thống quản lý thuế cũng như giúp làm trong sách nền kinh tế.
  • QUY ĐỊNH MỚI VỀ XÁC ĐỊNH CẤP DOANH NGHIỆP

    Theo quy định tại Điều 6 NĐ39/2018 Nghị định Chính Phủ hướng dẫn Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc xác định DN nhỏ và siêu nhỏ căn cứ theo số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và tổng doanh thu của năm hoặc tổng nguồn vốn, được chia theo lĩnh vực hoạt động. Cụ thể, DN siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Tương ứng đối với DN nhỏ trong cùng lĩnh vực là không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là DN siêu nhỏ. DN siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Tương ứng đối với DN nhỏ trong cùng lĩnh vực là không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là DN siêu nhỏ.
  • LỢI ÍCH TỪ VIỆC MUA BÁN DOANH NGHIỆP

    Việc mua bán, sáp nhập giữa các doanh nghiệp là điều tất yếu để m ở rộng quy mô, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường đem lại lợi ích sau: – Giành được thị phần. Nếu được một công ty lớn với hệ thống phân phối bổ sung, các kênh tiếp thị hoặc một thương hiệu và thiện chí mua lại thì công ty bị thâu tóm có thể tận dụng được nguồn lực này để phát triển. – Tìm nguồn vốn cho mở rộng. Công ty hỏi mua có tiền mặt để tài trợ cho trang thiết bị mới, quảng cáo, hoặc tiếp cận những thị trường mới, tăng hiệu quả mục tiêu hoạt động. – Huy động vốn cho việc mua lại.  Với việc thâu tóm các đối thủ nhỏ này, họ sẽ đối mặt với ít đối thủ cạnh tranh hơn – Nâng cao chất lượng quản lý. Công ty mẹ có những nhà quản lý tốt hơn, có thể giúp doanh nghiệp bị mua lại được chuyên nghiệp quá nhờ sử dụng hệ thống CNTT tốt hơn – Đa dạng hóa phân khúc khách hàng.  Một cơ sở khách hàng đa dạng – có lẽ với một nguồn thu nhập đa dạng – làm giảm sự biến động của dòng tiền, tăng giá trị của công ty. – Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ. Việc thêm các sản phẩm bổ sung và dịch vụ vào mục tiêu kinh doanh cho phép công ty để nắm bắt thêm nhiều khách hàng và tăng doanh thu. – Đảm bảo người kế nhiệm tốt. Mua bán sáp nhập có thể đảm bảo được người chủ doanh nghiệp mới là người đủ khả năng dẫn dắt doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiêp hoạt động hiệu quả.
  • XÓA NỢ THUẾ THÔNG QUA THỦ TỤC PHÁ SẢN

    Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. Trường hợp mở thủ tục phá sản thì các khoản nợ sẽ được tập trung lại và giải quyết một lần theo thứ tự phân chia tài sản quy định tại Điều 54 Luật Phá sản 2014 do Tòa án tiến hành (bao gồm cả khoản nợ thuế). Các khoản nợ có bảo đảm sẽ được giải quyết trước (nếu tài sản bảo đảm không dùng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh), các khoản nợ còn lại sẽ được phân chia theo thứ tự do luật định. Đặc biệt, các doanh nghiệp chỉ phải chịu nghĩa vụ tài chính trong phạm vi doanh nghiệp của mình (trừ chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh). Vì vậy, khi thực hiện xong thủ tục phá sản, thì khoản nợ coi như đã chấm dứt, các khoản nợ thuế do đó cũng sẽ được xóa do thuộc trường hợp phá sản theo quy định tại Theo Điều 65 Luật  Quản lý Thuế 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012. Như vậy, với việc mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp đã được thực hiện thủ tục xóa nợ thuế theo đúng quy định và thủ tục theo quy định của pháp luật.
  • Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật phá sản 2014 thì những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:

    Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

     Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

     Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

    Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.

     Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

    Ngoài ra những cá nhân, cơ quan, tổ chức khi phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (Điều 6 Luật phá sản 2014).

    DT Law

  • Các quy định về đình công theo Bộ luật lao động 2012

    Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Theo quy định của Bộ luật lao động 2012các vấn đề về đình công được quy định như sau:

    Thứ nhất: Việc đình công chỉ được tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích và sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 206 của Bộ luật lao động 2012:

    “Sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được thì tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.

    Trong trường hợp Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành thì sau thời hạn 03 ngày, tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.” 

     

    Thứ hai: Đình công trái pháp luật.

    Những trường hợp đình công bất hợp pháp quy định tại Điều 215 Bộ luật lao động 2012 bao gồm:

    – Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.

    – Tổ chức cho những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng lao động đình công.

    – Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật này.

    – Tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.

    – Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.

    Thứ ba: Tổ chức và lãnh đạo đình công quy định tại Điều 210 BLLĐ 2012

    – Ở nơi có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo.

    – Ở nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức và lãnh đạo theo đề nghị của người lao động.

    Thứ tư: Trình tự đình công quy định tại Điều 211 BLLĐ 2012

    – Lấy ý kiến tập thể lao động.

    – Ra quyết định đình công.

    – Tiến hành đình công.

    Thứ năm: Quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian đình công quy định tại Điều 218 BLLĐ 2012.

    – Đối với người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật lao động 2012 và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.

    – Đối với người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác.

    Thứ sáu: Các hành vi bị cấm. Căn cứ vào Điều 219 Bộ luật lao động, các hành vi bị cấm trước, trong và sau quá trình đình công bao gồm:

    – Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.

    – Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.

     -Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.

    – Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.

    – Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.

    – Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.

    Thứ 7: Xử lý cuộc đình công vi phạm trình tự, thủ tục. Việc xử lý cuộc đình công vi phạm trình tự, thủ tục quy định tại Điều 222 BLLĐ.

    DT Law

     
  • Quy định sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân tại Việt Nam

    Theo điều 24 Pháp lệnh ngoại hối  sửa đổi, bổ sung 2013 thì  người cư trú, người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài theo các quy định tại Nghị định này, thanh toán cho các đối tượng được phép thu ngoại tệ tiền mặt.

    Việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân (đổi ngoại tệ) phải được thực hiện tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của Pháp lệnh ngoại hối và Thông tư số 20/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép.

    Theo điều 3 Thông tư 20/2011 việc mua ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được thực hiện tại các địa điểm được phép bán ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật.

    Tổ chức tín dụng được phép là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật.

    Các tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng muốn cung cấp dịch vụ đổi ngoại tệ phải đăng ký để được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 89/2016 quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ.

    Chế tài xử lý vi phạm

    Về vi phạm hành chính :Theo  Điều 24 Nghị định 96/2014 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Cụ thể, một số hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt như sau:

    – Phạt 40 đến 80 triệu đồng cho hành vi: mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau; mua, bán ngoại tệ không đúng tỷ giá quy định của Ngân hàng Nhà nước; chuyển, mang ngoại tệ, đồng Việt Nam ra nước ngoài, vào Việt Nam không đúng quy định của pháp luật.

     Phạt tiền từ 80 đến 100 triệu đồng nếu mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ.

    Cơ quan có thẩm quyền còn có thể áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 24 Nghị định 96/2014  là tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam với hành vi vi phạm như: chuyển, mang ngoại tệ, đồng Việt Nam ra nước ngoài, vào Việt Nam không đúng quy định của pháp luật; hành vi mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ.

    Về trách nhiệm hình sự: theo quy định tại điểm i khoản 1 điều 206 BLHS sửa đổi, bổ sung 2017, người nào kinh doanh ngoại hối trái phép mà gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.

    DT Law